Niệu quản là một bộ phận quan trọng đối với hệ bài tiết trong cơ thể. Tuy nhiên, bộ phận này cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ mắc bệnh, trong đó có cả nang niệu quản. Căn bệnh nang niệu quản hay túi sa niệu quản là bệnh nguy hiểm. Bệnh có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ nhỏ, không phận biệt độ tuổi và giới tính. Đồng thời, bệnh này còn gây ra nguy hiểm dẫn tới việc nhiễm trùng thận. Khi đó thận khó có thể hoạt động và nó sẽ dẫn đến việc cơ thể bị ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng. Ngày nay, người ta đã nghiên cứu ra phương pháp chẩn đoán sớm cũng như điều trị bệnh này với nhiều biện pháp khác nhau.
Mục lục
Đặc điểm của niệu quản
Khi chiều cao thay đổi thì chiều dài của niệu quản thay đổi theo, giới tính, vị trí của thận và bàng quang. Khi một người bước vào tuổi trưởng thành, trung bình chiều dài niệu quản từ 25 – 30 cm.
Kích thước niệu quản to đều từ trên xuống dưới trừ 3 chỗ hẹp niệu quản. Một ở chỗ nối niệu quản – bể thận. Một chỗ ở nơi niệu quản bắt chéo bó mạch chậu (nơi niệu quản đi ngang qua eo trên). Một nơi ở trong thành bàng quang. Trước khi niệu quản đổ vào bàng quang, có một đoạn niệu quản đi trong thành bàng quang và kết thúc bằng 2 lỗ niệu quản. Niệu quản có đường kính ngoài 4 – 5 mm, đường kính trong 2 – 3 mm. Nhưng đường kính trong có thể căng rộng 7mm. Niệu quản có cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: lớp thanh mạc, lớp cơ, lớp niêm mạc.
Có 3 đoạn niệu quản: niệu quản trên, niệu quản giữa và niệu quản dưới. Một số các nhà y học chia niệu quản thành 2 đoạn. Đoạn 1 là niệu quản gần từ chỗ niệu quản bắt chéo bó mạch chậu lên trên. Đoạn 2 là niệu quản xa từ chỗ niệu quản bắt chéo bó mạch chậu xuống dưới bàng quang.
Khái niệm túi sa niệu quản
Túi sa niệu quản hay còn gọi là nang niệu quản là dị tật bẩm sinh thường gặp ở trẻ gái hơn ở trẻ trai. Đó là một phần nổi phồng lên trong bàng quang của đoạn cuối niệu quản. Túi phình này có thể làm tắc dòng nước tiểu chảy xuống bàng quang. Túi sa niệu quản có thể phình to hoặc chỉ là một túi phình nhỏ nằm trong hoặc ngoài bàng quang hoặc xuống tới cổ bàng quang hay niệu đạo. Túi sa niệu quản có thể được chẩn đoán từ trong bào thai với phương pháp chẩn đoán trước sinh.
Triệu chứng bệnh
Triệu chứng của túi sa niệu quản có thể có xuất hiện các dấu hiệu. Ví dụ như: đau, mỏi lưng hoặc đau bụng, nhiễm khuẩn tiết niệu, sốt, tiểu buốt, nước tiểu nặng mùi, tiểu ra máu, tiểu nhiều lần. Người bệnh có thể thấy đau vùng thắt lưng âm ỉ. Có lúc cơn đau tăng lên thành cơn như cơn đau quặn thận. Đối với trẻ em, các triệu chứng của túi sa niệu quản có thể là nhiễm khuẩn tiết niệu gây ra tình trạng sốt cao, tiểu đục, chậm lớn. Nó cũng có thể là rối loạn tiểu tiện gây đái khó, đái dắt từng lúc, đái đau, đái rỉ.
Mức độ nguy hiểm
Biến chứng chính quan trọng nhất của túi sa niệu quản là gây hủy hoại và nhiễm trùng thận. Túi sa niệu quản làm tắc dòng chảy nước tiểu. Nó gây nhiễm trùng đường tiểu tái phát. Do đó gây hủy hoại thận và làm suy giảm chức năng thận.
Phương pháp điều trị
Một số phương pháp điều trị túi sa niệu quản.
Chọc dò qua niệu đạo
Thường chỉ định cho túi sa niệu quản đúng chỗ trong bàng quang và thành mỏng. Với cách này, túi sa niệu quản được chọc thủng hoặc làm xẹp. Như vậy dòng nước tiểu chảy dễ dàng từ thận xuống bàng quang.
Cắt thận
Thận và niệu quản đôi, còn gọi là niệu quản đôi, là dị dạng một khối thận có hai bể thận riêng biệt, mỗi bể thận có một niệu quản. Niệu quản đôi hoàn toàn khi đầu xa của hai niệu quản đổ riêng biệt ở hai vị trí. Niệu quản đôi không hoàn toàn khi đoạn xa của hai niệu quản nhập lại với nhau thành một, còn gọi là niệu quản chữ Y. Trong trường hợp này, khi túi sa niệu quản làm cực trên thận tương ứng không còn chức năng thì cần cắt bỏ phần này. Ở thận niệu quản đơn, nếu túi sa niệu quản làm mất chức năng thận thì phương pháp cắt bỏ thận sẽ được thực hiện đối với những trường hợp này.
Trồng niệu quản
Đây là phương pháp phẫu thuật mở bàng quang, cắt bỏ túi sa và trồng lại niệu quản vào thành bàng quang. Phương pháp này có tỷ lệ thành công cao khoảng 90 – 95%. Phương pháp này cũng thường xuyên được nhiều bệnh viện áp dụng.
Nối niệu quản
Đối với các ca bệnh có phần trên của niệu quản có túi sa còn tốt và không có luồng trào ngược ở phần dưới thì bác sĩ có thể dùng phương pháp nối phần bị tắc vào phần không tắc của niệu quản hoặc bể thận. Đối với trẻ có túi sa niệu quản gây tắc hoặc luồng trào ngược bàng quang thận thì cần phải dùng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu cho đến khi mổ.
Kết luận
Nang niệu quản (túi sa niệu quản ) bẩm sinh là dị tật bẩm sinh đường tiết niệu khá thường gặp ở trẻ em. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời,về lâu dài sẽ gây ra các biến chứng trên thận và hệ tiết niệu như nhiễm trùng tiết niệu tái phát, sỏi niệu quản, sẹo xơ thận dẫn đến suy giảm chức năng thận. Do đó cần chẩn đoán sớm nang niệu quản để có hướng điều trị kịp thời.